Tự chủ đại học là gì? Các công bố khoa học về Tự chủ đại học

Tự chủ đại học là nguyên tắc và mục tiêu trong giáo dục đại học, trong đó các sinh viên được khuyến khích và tạo điều kiện để họ tự quản lý, tự lên kế hoạch và ...

Tự chủ đại học là nguyên tắc và mục tiêu trong giáo dục đại học, trong đó các sinh viên được khuyến khích và tạo điều kiện để họ tự quản lý, tự lên kế hoạch và tự định hình học tập và sự phát triển cá nhân. Tự chủ đại học đặt trọng tâm vào việc phát triển năng lực tự học, sáng tạo, kỹ năng tư duy và trách nhiệm cá nhân của sinh viên. Điều này không chỉ giúp họ đạt được kết quả học tập tốt, mà còn rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng quản lý thời gian, tư duy phản biện, lãnh đạo và làm việc nhóm, là nền tảng vững chắc cho việc tiếp tục phát triển trong cuộc sống và sự nghiệp sau này.
Tự chủ đại học bao gồm một số yếu tố quan trọng sau:

1. Tự quản lý: Sinh viên có trách nhiệm tự quản lý và tổ chức thời gian, nắm bắt các deadline, lên kế hoạch và ứng dụng các phương pháp học tập hiệu quả.

2. Tự lựa chọn môn học: Sinh viên được tự chọn các môn học theo sở thích và mục tiêu cá nhân. Họ cần hiểu rõ giữa các khóa học bắt buộc và các môn tự chọn, để xây dựng một chương trình học phù hợp với sự phát triển ngành nghề và sự quan tâm riêng của mình.

3. Tự lên kế hoạch học phần: Sinh viên phải tự xác định số tín chỉ và môn học cần hoàn thành cho mỗi học kỳ, cũng như xây dựng một lịch trình học tập hợp lý để đảm bảo hoàn thành các yêu cầu chương trình theo đúng thời gian.

4. Tự định hình sự phát triển cá nhân: Sinh viên nên xác định và phát triển các mục tiêu cá nhân, cả về mặt học tập lẫn mặt sống. Họ cần tìm hiểu và tham gia vào những hoạt động ngoại khoá như các câu lạc bộ, đội nhóm, tổ chức xã hội để rèn luyện và phát triển kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo và làm việc nhóm.

5. Tự đánh giá và phản hồi: Sinh viên nên có khả năng đánh giá và nhận thức về những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân, từ đó cải thiện mình thông qua việc tìm kiếm phản hồi từ giáo viên, đồng nghiệp và sinh viên khác.

Tự chủ đại học tạo ra một môi trường học tập thúc đẩy sự độc lập và sáng tạo của sinh viên, khuyến khích họ trở thành những người học trọn đời có khả năng tự xử lý vấn đề, tư duy phản biện và định hướng mục tiêu cá nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tự chủ đại học":

Cựu Thanh Niên Từ Chương Trình Nuôi Dưỡng và Giáo Dục Đại Học: Một Nghiên Cứu Mô Tả về Thành Tựu Sau Trung Học của Những Thanh Niên Trong Chương Trình Nuôi Dưỡng tại Texas Dịch bởi AI
Child and Adolescent Social Work Journal - Tập 36 - Trang 399-408 - 2018
Vào năm 1993, Texas đã trở thành một trong những tiểu bang đầu tiên thông qua chế độ miễn giảm học phí và phí cho những thanh niên từng sống trong môi trường nuôi dưỡng. Trong nghiên cứu hiện tại, chúng tôi đã xem xét những thành tựu sau trung học của một nhóm thanh niên nuôi dưỡng tại Texas. Những thanh niên từng được nuôi dưỡng đã được theo dõi từ độ tuổi 18 đến 24. Dữ liệu học tập cho thấy chỉ có 1.5% thanh niên nhận bằng cử nhân và 2% nhận bằng cao đẳng hoặc chứng chỉ, mặc dù đã có chế độ miễn giảm học phí và phí. Mặc dù chúng tôi không thể đánh giá được mối liên hệ nguyên nhân, nhưng dữ liệu mô tả của chúng tôi chỉ ra rằng chế độ miễn giảm có thể mang lại lợi ích tiềm năng về số lượng đăng ký, tỷ lệ giữ chân và tốt nghiệp sau trung học. Tuy nhiên, kết quả cho thấy một tỷ lệ đáng kể thanh niên được giải phóng khỏi môi trường nuôi dưỡng khi đăng ký vào trường cao đẳng (là đối tượng đủ điều kiện miễn phí), không sử dụng chế độ miễn giảm (46%). Ngoài ra, tỷ lệ tốt nghiệp của những người nhận miễn giảm, mặc dù cao hơn so với những người không nhận, vẫn thấp. Những phát hiện từ nghiên cứu cho thấy rằng chế độ miễn giảm có thể là một chiến lược khả thi để thúc đẩy giáo dục đại học cho những thanh niên trong chương trình nuôi dưỡng. Tuy nhiên, để cải thiện đáng kể các kết quả sau trung học cho những thanh niên nuôi dưỡng, luật học phí cần phải được bổ sung bằng các sáng kiến được thiết kế đặc biệt nhằm thúc đẩy việc sử dụng chế độ miễn giảm cũng như giữ chân và tốt nghiệp tại trường cao đẳng.
#chương trình nuôi dưỡng #giáo dục đại học #thành tựu học tập #tỷ lệ tốt nghiệp #miễn giảm học phí
Nâng cao khả năng tuyển dụng của sinh viên theo học các chương trình Ngôn ngữ và Ngôn ngữ học tiếng Anh tại Việt Nam Dịch bởi AI
Nghiên cứu này đề cập đến việc phát triển các kỹ năng tuyển dụng cho sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành tiếng Anh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự chuyển tiếp của họ từ trường đại học sang nơi làm việc. Nghiên cứu hiện nay đã chỉ ra rằng các trường đại học chưa chuẩn bị đầy đủ cho sinh viên về mặt kiến thức chuyên môn và các kỹ năng liên quan đến công việc. Cũng tồn tại sự mất cân bằng giữa trọng tâm của các chương trình học thuật và yêu cầu từ các nhà tuyển dụng tiềm năng đối với hiệu suất làm việc của sinh viên tốt nghiệp. Thông qua việc phân tích tài liệu và thống kê mô tả đơn giản về mô tả chương trình đại học Ngôn ngữ tiếng Anh/ngôn ngữ học của sáu trường đại học khác nhau tại Việt Nam, nghiên cứu này nhằm khám phá mức độ sinh viên chuyên ngành tiếng Anh được trang bị với các kỹ năng tuyển dụng và cung cấp các khuyến nghị để thúc đẩy những kỹ năng này. Kết quả cho thấy có một sự chuyển biến đáng kể trong việc xem xét lại sự mất cân bằng giữa các thành phần lý thuyết và thực hành trong thiết kế chương trình. Các chương trình cũng thể hiện một mức độ chuẩn bị nhất định cho khả năng tuyển dụng của sinh viên thông qua việc tích hợp các kỹ năng chung như tư duy phản biện, nói trước công chúng, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng nghiên cứu vào chương trình giảng dạy. Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thúc đẩy các kỹ năng liên quan đến công việc và củng cố quan hệ hợp tác giữa các trường đại học và ngành công nghiệp trong việc thiết kế các chương trình học thuật và cung cấp cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh kinh nghiệm thực tiễn.
#Khả năng tuyển dụng #Kỹ năng làm việc #Chương trình học #Sinh viên ngành tiếng Anh #Quan hệ đại học-ngành công nghiệp
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG SAI KHỚP CẮN LOẠI I ANGLE VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIA TỐC DI CHUYỂN RĂNG NANH HÀM TRÊN CÓ KẾT HỢP HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2019 – 2021
Đặt vấn đề: Hiện nay, tiêm huyết tương giàu tiểu cầu dưới niêm mạc là liệu pháp ít xâm lấn làm tăng tốc độ di chuyển răng và giảm thời gian điều trị chỉnh hình. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam vẫn còn khá ít. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang sai khớp cắn loại I Angle. 2. Đánh giá kết quả gia tốc di chuyển răng nanh hàm trên của huyết tương giàu tiểu cầu trong giai đoạn di xa răng nanh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên với thiết kế nửa miệng trên 31 bệnh nhân chỉnh hình tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019-2021, bệnh nhân có nhổ hai răng cối nhỏ thứ nhất hàm trên ghi nhận đặc điểm lâm sàng, số đo trên phim đo sọ nghiêng và đánh giá gia tốc di xa răng nanh hàm trên của nhóm PRP so với nhóm chứng trong 12 tuần. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mặt thẳng cân xứng (96,8%), mặt nghiêng lồi (64,5%). Phim đo sọ nghiêng: ANB 4,6±2,12(o), SNB 79,0±3,36(o), SN–GoGn 32,8±6,38(o) (p<0,005), U1–NA 7,0±2,84(mm) (p<0,001), L1–NB 8,8±2,8(mm), 32,9±7,01(o) (p<0,05). Tốc độ di chuyển răng nanh ở nhóm PRP nhanh hơn so với nhóm chứng gấp 1,51 lần. Kết luận: Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) có khả năng làm tăng tốc độ di chuyển răng nanh và có thể áp dụng điều trị cho các trường hợp răng khó di chuyển như răng ngầm, đóng khoảng răng cối và các trường hợp khác trên lâm sàng.
#huyết tương giàu tiểu cầu #chỉnh hình răng mặt #di xa răng nanh #gia tốc di chuyển răng #sai khớp cắn
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với mục tiêu nghiên cứu nhằm phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên (SV) chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán (KTKT) tại Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), phân tích và đo lường mức độ tác động của từng nhân tố. Nghiên cứu sử dụng kết hợp giữa phương pháp định tính và phương pháp định lượng, dữ liệu khảo sát thu thập được từ 394 SV phân bố từ SV năm thứ nhất đến SV năm thứ 4. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của SV chuyên ngành KTKT với các mức độ khác nhau bao gồm: Đặc điểm SV, chất lượng giảng viên, chương trình đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào học tập, điều kiện học tập, môi trường học tập, công tác hỗ trợ SV. Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp Nhà trường và Khoa KTKT Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM có cơ sở đề ra các giải pháp và chính sách thích hợp nhằm thúc đẩy động lực học tập của SV chuyên ngành KTKT.
#Motivate students #faculty of Accounting-Auditing #Industrial Univercity of HCMC
Quản lí nhà nước và mức độ tự chủ của các cơ sở giáo dục đào tạo qua kết quả khảo sát
Normal 0 false false false Bài viết tập trung vào việc giới thiệu kết quả khảo sát của một đề tài nhánh do Viện Nghiên cứu Giáo dục thực hiện. Đề tài này thuộc chương trình nghiên cứu độc lập cấp Nhà nuớc “Phát triển Giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và trước yêu cầu hội nhập quốc tế” của Hội đồng Quốc gia Giáo dục. Bài viết chủ yếu giới thiệu về một số quan điểm và lí luận về quản lí nhà nước và tự chủ trong giáo dục, các kết quả khảo sát và một số kiến nghị cho các nhà làm chính sách cũng như các cơ sở GD-ĐT. /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#tự chủ #đại học #chính sách #nhà nước #quản lí
TÌNH TRẠNG MẮC HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA CÁN BỘ VIÊN CHỨC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa (HCCH) và một số yếu tố liên quan của cán bộ viên chức trường Đại học Y Hà Nội năm 2014. Phương pháp: NC cắt ngang mô tả trên 511 cán bộ viên chức của trường Đại học Y Hà Nội. HCCH được xác định dựa theo tiêu chuẩn của tổ chức NCEP ATP III, có điều chỉnh tiêu chuẩn đánh giá béo bụng đối với người Châu Á. Kết quả: Tỷ lệ mắc HCCH của nhóm đối tượng nghiên cứu chiếm 12,5% (nam chiếm 22,6% cao hơn ở nữ 6,8% với OR= 4,0; p < 0,05) và tỷ lệ này tăng dần theo nhóm tuổi. Các yếu tố thành phần HCCH thường gặp nhất là giảm HDL – C và tăng triglyceride với tỷ lệ là 39,3% và 31,7%. Tỷ lệ đốitượng mắc HCCH trong đó có BMI ≥ 23 kg/m2 có nguy cơ cao gấp 7,6 lần so với những đối tượng có BMI < 23 kg/m2 (p < 0,05). Đối tượng có bệnh lipid máu cao, gan nhiễm mỡ và một số bệnh mạn tính khác như sỏi thận, sỏi mật... ở nhóm có HCCH cao hơn so với nhóm không có HCCH (p < 0,05). Kết luận: HCCH xuất hiện cùng với những biến chứng nguy hiểm của nó là mối đe dọa đối với sức khỏe và tuổi thọ con người.
#Hội chứng chuyển hóa #yếu tố nguy cơ
Thiết kế tình huống dạy học chủ đề “Thống kê” (Đại số 10) gắn với bối cảnh thực ở các trường trung học phổ thông tỉnh Cao Bằng
Tạp chí Giáo dục - - Trang 30-35 - 2021
In the process of teaching in general and teaching Mathematics in particular, exploiting the practical context will help students gain experiences, promote their positivity, be proactive in learning, know how to solve problems and solve problems in life; contribute to preserving and promoting the national cultural identity for children in the trend of international integration. The article systematizes some basic theories on teaching Mathematics based on real contexts, gives orientations to build teaching situations with the topic “Statistics” (Algebra 10), on that basis proposing some teaching situations on the topic “Statistics” through exploiting the actual context in Cao Bang province. Teaching Mathematics based on real context not only creates conditions for students to acquire knowledge, but also helps them gain experiences, promote positivity, be proactive in learning, know how to solve problems in life.
#Exploitation #context #students #Cao Bang province
Đổi mới chính sách tự chủ về nhân sự ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng yêu cầu tự chủ đại học trong giai đoạn hiện nay
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 3 Số 1b - Trang 29-43 - 2017
Tự chủ đại học là chủ đề đang được bàn luận sôi nổi trong giới khoa học và quản lý giáo dục ở nước ta hiện nay. Trong các nội dung của tự chủ đại học, tự chủ về nhân sự được xem là một trong những nội dung cơ bản và quan trọng hàng đầu của cơ sở giáo dục đại học (GDĐH). Vì vậy, so với các hoạt động quản trị khác, quản trị nhân sự cũng là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng, đồng thời cũng là hoạt động gặp nhiều khó khăn và phức tạp nhất trong các cơ sở GDĐH hiện nay. Bài viết này phân tích quá trình đổi mới chính sách tự chủ về nhân sự trong các cơ sở GDĐH ở Việt Nam (có so sánh với chính sách tự chủ về nhân sự trong trường đại học ở một số quốc gia khác như: Mỹ, Châu Âu và Úc), đồng thời nêu ra một số thách thức trong quản trị nhân sự  mà các trường đại học Việt Nam đang phải đối mặt, từ đó đề xuất một số giải pháp đổi mới chính sách về nhân sự trong các trường đại học ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu tự chủ đại học trong giai đoạn hiện nay. Ngày nhận 13/7/2017; ngày chỉnh sửa 21/9/2017; ngày chấp nhận đăng 28/9/2017
#Tự chủ đại học #quản trị nhân sự #cơ sở giáo dục đại học #trường đại học.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỬA CHỮA TOÀN BỘ TỨ CHỨNG FALLOT Ở TRẺ EM DƯỚI 12 THÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nhằm đánh giá kết quả ngắn hạn sau phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallt trẻ nhũ nhi. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. Kết quả: Kết quả đánh giá trên 19 bệnh nhân nam giới và 13 bệnh nhân nữ, các đối tượng nghiên cứu dưới 12 tháng tuổi. Đánh giá độ bão hòa oxy máu ngoại biên (SpO2) trung bình 79,72 ± 12,28%, thấp nhất là 46% và cao nhất 98%. Trong đó với 13 trường hợp (40,6%) có SpO2 <80%. Đánh giá kết quả sau mổ ghi nhận 4 trường hợp hở van động mạch phổi nhẹ, 9 trường hợp hở trung bình và 10 trường hợp hở nặng. Các biến chứng sau mổ gồm viêm phổi (6 trường hợp), Suy hô hấp do hẹp khí quản/tạo hình khí quản slideplasty (1 trường hợp) và 2 trường hợp có nhiễm trùng vết mổ. Có 1 trường hợp tử vong trong bệnh cảnh suy tim, viêm phổi. Kết luận: Thực hiện phẫu thuật tiếp cận qua đường nhĩ phải và động mạch phổi với chiến lược bản tồn van động mạch phổi và mở rộng vòng van tối thiểu được thực hiện một cách dễ dàng và thuận lợi cho tất cả bệnh nhân tứ chứng Fallot. Kết quả phẫu thuật tốt, tỉ lệ bảo tồn vòng van động mạch phổi khá cao, tỉ lệ biến chứng trong giai đoạn hồi sức và theo dõi ngắn hạn sau mổ thấp và có 1 trường hợp tử vong sau mổ.
#Tứ chứng Fallot #bệnh tim bẩm sinh
Phát triển năng lực tư duy và lập luận Toán học cho học sinh trong dạy học chủ đề “Đại số tổ hợp” ở trung học phổ thông
Tạp chí Giáo dục - Tập 23 Số 07 - Trang 1-5 - 2023
One of the goals of the 2018 General Education Program in Mathematics is to form and develop mathematical competence, including the following core component competencies: mathematical thinking and reasoning, modeling, and mathematical reasoning, mathematical problem solving, mathematical communicating, and using mathematical learning tools and means. Thus, the capacity to think and reason mathematically is considered one of the core competencies that need to be formed and developed for students in teaching Mathematics in high schools. This study clarifies the manifestations of mathematical thinking and reasoning competency in teaching the topic “Algebraic combinatorics”, and proposes some specific teaching measures to develop mathematical thinking and reasoning competencies for high school students. Each measure is accompanied with illustrative and analytical examples that clarify the components of mathematical reasoning and thinking competencies to support teachers in application.
#Mathematical thinking and reasoning competency #students #algebraic combinatorics #high school
Tổng số: 282   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10